Google.Com Dịch

Bộ trưởng Bộ Công thương vừa banhành Quyết định 2503 về việc phê duyệt khung giá phát điện năm 2023. tỷ lệ cược malay

【tỷ lệ cược malay】Ban hành khung giá phát điện năm 2023, giá phát điện than từ 0

Bộ trưởng Bộ Công thương vừa ban hành Quyết định 2503 về việc phê duyệt khung giá phát điện năm 2023. Căn cứ khung giá này,ànhkhunggiáphátđiệnnămgiáphátđiệnthantừtỷ lệ cược malay Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và đơn vị phát điện đàm phán giá mua bán điện trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật về phương pháp xác định giá phát điện, đảm bảo giá điện không vượt quá khung giá do Bộ Công thương ban hành.

Theo đó, khung giá phát điện cho nhà máy nhiệt điện than là 0 - 1.559,7 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Như vậy, so với khung giá phát điện năm 2022, giá trần của điện than giảm khoảng hơn 200 đồng/kWh (khung giá năm 2022 là 1.773,76 đồng/kWh).

Ban hành khung giá phát điện năm 2023, giá phát điện than từ 0 -  1.560 đồng/kWh - Ảnh 1.

Khung giá phát điện mới cho nhà máy nhiệt điện than là 0 - 1.559,7 đồng/kWh, thủy điện từ 0 - 1.110 đồng/kWh

CTV

Các thông số được tính toán cho quy định này dựa trên giá than dự kiến (chưa bao gồm thuế VAT và chi phí vận chuyển) là 1,808 triệu đồng/tấn. Tỷ giá là 24.885 đồng/USD. So với khung giá của năm 2022, thì mức giá than này chỉ giảm nhẹ (năm 2022 là 1.845.000 đồng/tấn) trong khi tỷ giá của năm 2022 thấp hơn đáng kể. Năm 2022, tỷ giá tính toán cho giá điện than là 23.090 đồng/USD.

Khung giá phát điện cho nhà máy thủy điện là 0 - 1.110 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế tài nguyên nước, tiền phí dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và thuế giá trị gia tăng). Khung giá thủy điện giữ nguyên so với các năm 2022 và 2021.

Ngày 5.10, EVN cập nhật, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tháng 9.2023 đạt 23,5 tỉ kWh (trung bình 784,9 triệu kWh/ngày), tăng 6,7% với cùng kỳ năm 2022; sản lượng ngày cao nhất đạt 869,9 triệu kWh và công suất cao nhất đạt 42.054 MW (ngày 22.9). Lũy kế 9 tháng, sản lượng toàn hệ thống đạt 209,9 tỉ kWh, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó tỷ lệ huy động một số loại hình nguồn điện cụ thể như sau: Thủy điện 58,05 tỉ kWh, chiếm 27,7% do vào đầu tháng 9, lưu lượng nước về các hồ tốt trên cả 3 miền nên thủy điện được khai thác tăng, đặc biệt là các hồ thủy điện đa mục tiêu; nhiệt điện than 97,2 tỉ kWh, chiếm 46,3%; tua bin khí: 20,82 tỉ kWh, chiếm 9,9%; nhiệt điện dầu 1,23 tỉ kWh, chiếm 0,6%; năng lượng tái tạo: 29,13 tỉ kWh, chiếm 13,9% (trong đó điện mặt trời đạt 20,45 tỉ kWh, điện gió đạt 8,01 tỉ kWh); điện nhập khẩu 3,1 tỉ kWh, chiếm 1,5%.

Du khách vui lòng để lại nhận xét:

© 2024. sitemap